I.
Vài nét về bệnh viêm loét
dạ dày - tá tràng
Viêm, loét dạ dày - tá tràng là những bệnh khá phổ biến
trong các bệnh đường tiêu hóa. Các nguyên nhân gây bệnh rất đa dạng, phong phú
và phức tạp. Cơ chế tổn thương chủ yếu là do mất cân bằng giửa yếu tố phá hủy
và yếu tố bảo vệ mà giúp duy trì tính toàn vẹn của niêm mạc dạ dày. điều trị
thường rất khó khăn, tốn kém và tỷ lệ bệnh tái phát cao.
II. Phân loại
thuốc chống viêm loét dạ dày
1.
Các thuốc làm giảm yếu tố gây loét
+ Thuốc ức chế sự bài tiết acid HCl
( hydrochloric acid, hydrogen chloride ) và pepsin ở dạ dày :
-Thuốc ức chế “bơm proton” ở dạ dày :
omeprazole, lansoprazole, pantoprazole, rabeprazole, esomeprazole...
-Thuốc kháng receptor H2-histamine
ở dạ dày ( Rp H2-his): cimetidine, famotidine, ranitidine, nizatidine, ...
- Thuốc trung hòa HCl đã được bài tiết
vào dạ dày : các thuốc kháng acid ( antacid, antiacid ): MgOH +AlOH
2. Các thuốc bảo vệ niêm mạc
+ Thuốc bao che niêm mạc và băng bó ổ loét, kích thích sản
xuất chất nhày ( trước đây gọi là thuốc băng xe niêm mạc ) :
- Teprenone.
- Sucralfate.
- Thuốc giống prostaglandin ( PG ) :
- Thuốc giống PGE1 : misoprostol,
rioprostil...
- Thuốc giống PGE2 : arboprostil,
enprostil, trimoprostil...
- Thuốc kích thích sự tái tạo tế bào
biểu mô phủ của niêm mạc dạ dày :
- Các vitamin : thiamine ( tên khác :
vitamin B1 ), riboflavin ( tên khác : vitamin B2, riboflavine…), niacin
III. Thuốc
kháng Histamin ở thụ thể H2
1. Đặc điểm
chung:
Cơ chế
tác dụng: Histamine
tác dụng vào Rp H2-his ở tế bào bìa vùng đáy dạ dày, hoạt hóa enzyme
adenyl cyclase ( còn gọi là adenylyl cyclase, adenylate cyclase, viết tắt là
AC, là 1 loại enzyme lyase ), làm tăng tổng hợp cAMP ( cyclic adenosine
monophosphate hay 3'-5'-cyclic adenosine monophosphate ) nên làm tăng hoạt động
của “bơm proton”. Vì vậy gián tiếp làm tăng tổng hợp HCl.
Do có công thức cấu tạo gần giống công thức của
histamine nên các thuốc kháng Rp H2-his tranh chấp với histamine tại
Rp H2-his, gây ức chế enzyme adenyl cyclase, làm giảm tổng hợp cAMP
nên làm giảm hoạt động của “bơm proton”, gián tiếp làm giảm
tổng hợp HCl.
- Tác dụng của thuốc kháng histamin H2 phụ thuộc vào liều lượng, thuốc làm
giảm tiết cả số lượng và nồng độ HCl trong dịch vị
- Thuốc
ức chế được 70% sự tiết acid dạ dày trong suốt 24 giờ.
- Đặc
biệt hiệu quả trong ức chế tiết acid về đêm nhưng có tác dụng hạn chế trong ức
chế tiết acid sau bữa ăn.
- Cimtidin,
ranitidin và famotidin bị chuyển hóa qua gan lần đầu nên SKD 50%, nizatidin SKD
gần 100%
- Đào
thải qua gan, lọc qau thận và bài tiết qua ống thận, cần giảm liều cho người
suy thận vừa và nặng (có thể suy gan nặng).
Chỉ
định:
-
Loét dạ dày- tá tràng lành tính, kể cả loét do dùng
thuốc chống viêm không steroid.
-
Bệnh trào ngược dạ dày- thực quản.
-
Hội chứng tăng tiết acid dịch vị (Hội chứng Zollinger
- Ellison)
-
Làm giảm tiết acid dịch vị trong một số trường hợp
loét đường tiêu hóa khác có liên quan đến tăng tiết dịch vị như loét miệng nối
dạ dày - ruột
-
Làm giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa
(nóng rát, khó tiêu, ợ chua) do thừa acid dịch vị.
-
Làm giảm nguy cơ hít phải acid dịch vị khi gây mê hoặc
khi sinh đẻ (Hội chứng Mendelson).
Chống
chỉ định và thận trọng:
-
Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc
-
Thận trọng: trước khi dùng thuốc kháng histamin H2,
phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày, đặc biệt ở người từ trung niên trở lên
vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng, làm chậm chẩn đoán ung thư.
-
Có nhạy cảm chéo giữa các thuốc trong nhóm kháng
histamin H 2.
-
Dùng thận trọng, giảm liều và/ hoặc kéo dài khoảng
cách giữa các lần dùng thuốc ở người suy thận.
-
Thận trọng ở người suy gan, phụ nữ có thai và cho con
bú (ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú).
Tác
dụng không mong muốn:
-
Ỉa chảy và các rối loạn tiêu hóa khác, tăng enzym gan,
đau đầu, chó ng mặt, phát ban. Hiếm gặp viêm tụy cấp, chậm nhịp tim, nghẽn nhĩ
thất, lẫn lộn, trầm cảm, ảo giác (đặc biệt ở người già), rối loạn về máu, phản
ứng quá mẫn.
-
Chứng vú to ở đàn ông và thiểu năng tình dục gặp ở
người dùng cimetidin nhiều hơn các thuốc kháng histamin H2 khác.
Tương
tác thuốc:
- Do pH
dạ dày tăng khi dùng thuốc kháng histamin H 2 nên làm giảm hấp thu của một số
thuốc như penicilin V, ketoconazol, itraconazol
- Cimetidin ức chế cytochrom P450 ở gan nên làm tăng tác
dụng và độc tính của nhiều thuốc như warfarin, phenytoin, theophylin, propranolol,
benzodiazepin.
- Ranitidin có tương tác này nhưng ở mức độ thấp hơn
nhiều (kém 2 - 4 lần). Famotidin và nizatidin không gây tương tác kiểu này.
IV. Các
thuốc
1. Cimetidin:
- Hấp thu
nhanh khi uống. Uống 200 mg cimetidin có tác dụng nâng pH và giảm đau trong 1,5
giờ. Liều 400 mg trước khi đi ngủ giữ được pH của dạ dày > 3,5 suốt cả đêm.
Với liều 1,0g/ 24 giờ, tỷ lệ lên sẹo là 60% sau 4 tuần và 80% sau 8 tuần.
- Liều dùng
điều trị loét dạ dày- tá tràng ở người lớn: uống mỗi lần 400 mg, ngày 2 lần (vào
bữa ăn sáng và trước khi đi ngủ) hoặc 800 mg trước khi đi ngủ. Thời gian dùng
ít nhất 4 tuần đối với loét tá tràng và 6 tuần đối với loét dạ dày.
- Liều duy
trì: 400 mg trước khi đi ngủ.
- Khi loét
nặng hoặc người bệnh nôn nhiều, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm (ít nhất trong 5
phút) mỗi lần 200 mg, cách 4- 6 giờ một lần. Giảm liều ở người suy thận.
- Liều dùng ở
trẻ em: trẻ trên 1 tuổi mỗi ngày uống 25 - 30 mg/ kg, chia làm nhiều lần. Trẻ
dưới 1 tuổi mỗi ngày uống 20 mg/ kg, chia làm nhiều lần.
- Cimetidin
gây nhiều tác dụng không mong muốn, có nhiều tương tác thuốc hơn các thuốc
kháng histamin H2 khác. Vì vậy, trong trường hợp cần phối hợp nhiều thuốc,
không nên chọn cimetidin.
2. Ranitidin:
- Tác dụng
mạnh hơn cimetidin 4- 10 lần, nhưng ít gây tác dụng không mong muốn và ít tương
tác thuốc hơn cimetidin.
- Liều dùng:
uống mỗi lần 150 mg, ngày 2 lần (vào buổi sáng và buổi tối) hoặc 300 mg vào
buổi tối trong 4- 8 tuần. Liều duy trì: 150 mg vào buổi tối.
- Tiêm bắp
hoặc tĩnh mạch chậm (ít nhất trong 2 phút, phải pha loãng 50 mg trong20mL): mỗi
lần 50 mg, cách 6- 8 giờ/ lần.
3. Famotidin:
- Tác dụng
mạnh hơn cimetidin 30 lần.
- Liều
dùng: uống mỗi ngày 40 mg trước khi đi ngủ trong 4 - 8 tuần. Liều duy trì: 20
mg trước khi đi ngủ.
- Tiêm
tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch (pha trong natri clorid 0,9%) mỗi lần 20
mg, cách 12 giờ một lần cho đến khi dùng được đường uống.
4. Nizatidin
Tác dụng và liều lượng tương tự ranitidin,
nhưng ít tác dụng không mong muốn hơn các thuốc kháng histamin H2 khác.
-
Loét
dạ dày, tá tràng lành tính hoặc loét do NSAID: 300 mg vào buổi tối trước khi ngủ
hoặc 150 mg, ngày 2 lần vào buổi sáng và tối, trong 4 - 8 tuần, liều duy trì:
150 mg vào buổi tối trước khi ngủ.
- Trào ngược dạ dày - thực quản: 150 - 300 mg, ngày 2 lần, có thể
dùng đến 12 tuần.
Nguồn tài liệu:
1. Theo tờ hướng dẫn sử dụng
2. Dược thư Quốc gia 2017
3. điềutrị.org.vn
DSCKI. Đặng Xuân Đào