Thông tin thuốc
THÔNG TIN THUỐC HEPARIN
[ Cập nhật vào ngày (26/12/2022) ] - [ Số lần xem: 1114 ]


THÔNG TIN THUỐC HEPARIN

 

Nhóm dược lí: Chống đông máu

1. CHỈ ĐỊNH

- Phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu

- Phòng và điều trị huyết khối nghẽn mạch phổi

- Chế độ trị liệu liều thấp để phòng huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi sau đại phẩu thuật ở người bệnh có nguy cơ cao nhất là người lớn hơn 40 tuổi.

- Điều trị rung nhĩ kèm nghẽn mạch các bệnh về đông máu cấp và mãn tính (chứng đông máu nội mạch lan tỏa).

- Điều trị huyết khối nghẽn động mạch.

- Phòng ngừa cục máu đông trong phẩu thuật tim mạch.

- Phòng và điều trị nghẽn mạch phổi, huyết khối các mạch máu ngoại vi.

- Dùng làm chất chống đông máu trong truyền máu, tuần hoàn ngoài cơ thể khi phẩu thuật, thận nhân tạo và bảo quản máu xét nghiệm.        

2. CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG

Cách dùng :

- Tiêm tĩnh mạch (tiêm gián đoạn hoặc nhỏ giọt liên tục).

- Tiêm dưới da sâu (trong lớp mỡ) : thường được sử dụng là phía trước và phía bên thành bụng (trong trường hợp đặc biệt có thể tiêm vào phiá trên của vai hoặc hông), sử dụng kim mõng, đâm sâu, ở góc bên phải với mặt da giữ ở giữa ngón trỏ và ngón cái cho tới khi tiêm hết thuốc. Thường xuyên thay đổi vị trí tiêm.

Liều lượng heparin phải được điều chỉnh theo kết quả test đông  máu.

- Khi tiêm tĩnh mạch gián đoạn : xét nghiệm thời gian đông máu phải làm trước mỗi lần tiêm trong giai đoạn đầu điều trị.

- Tiêm nhỏ giọt liên tục : xét nghiệm thời gian đông máu phải xác định 4 giờ/1 lần trong giai đoạn đầu điều trị và sau đó làm hàng ngày.

- Tiêm dưới da sâu : xét nghiệm thời gian đông máu 4-6 giờ sau khi tiêm.

- Phải duy trì thời gian cephalin-kaolin gấp 1,5 đến 2 lần bình thường hoặc thời gian Howell gấp 2,5 đến 3 lần trị số đầu tiên.

- Định kỳ điếm tiểu cầu, hematocrit và tìm máu trong phân trong suốt thời gian điều trị bằng heparin.

- Thể tích tiêm tĩnh mạch heparin không nên vượt quá 15ml, vì tác dụng của heparin là ngắn, nên truyền tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da sẽ tốt hơn tiêm tĩnh mạch gián đoạn. Truyền tĩnh mạch liên tục là đường dùng hiệu quả nhất đối với heparin và tốt hơn tiêm gián đoạn vì tạo ra tình trạng giảm đông máu ổn định hơn và hiếm nguyên nhân gây chảy máu hơn.

- Chuyển sang thuốc uống chống đông máu (coumarin hoăc tương tự) : Dừng điều trị heparin đột ngột dẫn tới kích hoạt nhanh chóng các quá trình huyết khối là lí do tại sau liều heparin nên được giảm dần đồng thời với kê đơn các thuốc chống đông máu gián tiếp. Trường hợp ngoại lệ có thể xảy ra các biến chứng xuất huyết nặng và cá nhân không dung nạp heparin.

- Phải làm xét nghiệm thời gian prothrombin khoản 5 giờ sau tiêm mũi tĩnh mạch cuối cùng hoặc 24 giờ sau tiêm mũi dưới da cuối cùng. Nếu tiêm tĩnh mạch nhỏ giọt có thể làm xét nghiệm thời gian prothrombin bất cứ lúc nào. Để đảm bảo chóng đông máu liên tục, nên tiếp tục điều trị heparin với liều đầy đủ trong vài ngày sau khi thời gian prothrombin đã đạt mức điều trị.

Liều dùng :

Người lớn :

- Phòng huyết khối tắc tĩnh mạch sau phẩu thuật dùng 5000IU/ml tiêm dưới da 2 giờ trước khi phẩu thuật, sau đó 5000IU/ml 2-3 lần/24 giờ cho tới khi người bệnh đi lại được, ít nhất 7 ngày sau phẩu thuật. Đối với phẩu thuật chỉnh hình lớn hoặc bệnh có nguy cơ cao 3500UI cách nhau 8 giờ/1 lần. Điều chỉnh liều nếu cần để giữ thời gian cephalin-kaolin ở mức cao của trị số bình thường (gấp 1,5-2,5 lần trị số bình thường).

- Điều trị tắc tĩnh mạch sâu, nghẽn mạch phổi, đau thắt ngực không ổn định, tắc mạch ngoại vi cấp : tiêm tĩnh mạch 1 liều 5000UI  hoặc 75UI/kg (10.000UI trong trường hợp nghẽn mạch phổi nặng)

- Liều duy trì được xác định dựa vào đường dùng :

-Truyền tĩnh mạch nhỏ giọt liên tục :1000-2000UI mỗi giờ (24000-48000UI/ngày), pha loãng heparin trong dung dịch natri clorid 0,9%.

- Tiêm tĩnh mạch liều kê đơn 5000-10000UI mỗi 4 giờ, liều đường tĩnh mạch được điều chỉnh  để duy trì thời gian caphalin  hoạt hóa ở mức gấp 1,5-2,5 lần mức bình thường.

- Tiêm dưới da sâu 25000UI cách nhau 12 giờ/lần trong 3 ngày và sau đó 12500UI mỗi ngày 1 lần trong 2 ngày. Người bệnh trên 85kg có thể cần đến 25000UI cách nhau 12 giờ/1 lần trong 4 ngày.

- Tiêm truyền liên tục-100UI/kg ban đầu, sau đó 15-25UI/kg/giờ hoặc 5000UI ban đầu sau đó 1000UI/giờ. Thời gian điều trị viêm tắc tĩnh mạch hoặc nghẽn mạch phổi từ 7-10 ngày, tiếp theo chống đông bằng đường uống (nên bắt đầu trong 24 giờ đầu liệu pháp heparin).

- Tiêm dưới da liều nhỏ 5000UI : 2-3 lần mỗi ngày để phòng ngừa huyết khối.

- Dùng đường tuần hoàn ngoài cơ thể liều 140-400UI/kg hoặc 1500-2000UI cho 500ml máu.

- Chạy thận nhân tạo : liều dùng đường tĩnh mạch đầu tiên 10000UI, sau đó ở giửa quá trình thêm 30000-50000UI.

Trẻ em

- Duy trì ống thông động  mạch cuốn rốn ở trẻ sơ sinh : truyền tĩnh mạch 0,5UI/giờ.

Điều trị các đợt huyết khối :

Dùng đường tĩnh mạch :

- Trẻ sơ sinh : liều ban đầu tiêm tĩnh mạch 75UI/kg (50UI/kg nếu sinh non dưới 35 tuần tuổi thai) sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 25UI/kg/giờ điều chỉnh liều theo APTT.

- Trẻ từ 1 tháng-1 tuổi : liều ban đầu tiêm tĩnh mạch 75UI/kg, ) sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 25UI/kg/giờ điều chỉnh liều theo APTT.

- Trẻ từ 1tháng-18 tuổi : liều ban đầu tiêm tĩnh mạch 75UI/kg, ) sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 20UI/kg/giờ điều chỉnh liều theo APTT.

Dùng đường tiêm dưới da :

- Trẻ từ 1tháng-18 tuổi :  liều ban đầu tiêm tĩnh mạch 250UI/kg, ) ngày 2 lần. Tiếp tục điề trị thêm 48 giờ sau khi bệnh ổn. Đợt điều trị thường là 5-7 ngày.

Phòng các đợt huyết khối :

- Trẻ từ 1tháng-18 tuổi : 100UI/kg/lần (tối đa 5000UI/lần, ngày 2 lần. Điều chỉnh liều theo APTT.

Hướng dẫn điều chỉnh liều cho trẻ em theo APTT.

- Sau liều dùng ban đầu, truyền tỉnh mạch heparin để duy trì APTT trong khoản 60-85 giây. APTT được xác định 4 giờ sau khi dùng liều ban đầu và 4 giờ sau mỗi lần thay đổi tốc độ truyền. Đếm tế bào máu và xác định APTT hằng ngày sau khi đạt được APTT nằm trong phạm vi điều trị.

APTT     ( giây)

Liều điều chỉnh

Thời gian xác định lại  APTT

<50

Tiêm 1 lần 50UI/kg và tăng tốc độ truyền khoảng 10%

4 giờ sau khi thay đổi tốc độ truyền

50-59

Tăng tốc độ truyền khoảng 10%

4 giờ sau khi thay đổi tốc độ truyền

60-85

Giữ nguyên tốc độ truyền

4 giờ sau khi thay đổi tốc độ truyền

86-95

Giảm tốc độ truyền khoảng 10%

4 giờ sau khi thay đổi tốc độ truyền

96-120

Ngừng truyền trong 30 phút giảm tốc độ truyền  khoảng 10%

4 giờ sau khi thay đổi tốc độ truyền

>120

Ngừng truyền trong 60 phút giảm tốc độ truyền khoảng 15%

4 giờ sau khi thay đổi tốc độ truyền

- Người cao tuổi : Bệnh nhân 60 tuổi đặc biệt là phụ nữ có nguy cơ chảy máu cao (APTT dài hơn ở người trẻ tuổi), vì vậy có thể dùng liều thấp hơn cho các bệnh  nhân này.

Chống đông trong truyền máu và lấy máu :

- Truyền máu : khi heparin natri được dùng in vitro để chống đông trong truyền máu 7500UI heparin thường được thêm vào 100ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9% ; 6-8 dung dịch này được thêm vào mỗi 100ml máu toàn phần.

- Lấy máu xét nghiệm : khi dùng heparin làm chất chống đông  in vitro cho máu  xét nghiệm thêm 70-150UI heparin natri vào 10-20ml máu toàn phần.

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Mẫn cảm với thuốc

- Tiền sử giảm tiểu cầu nặng typs II

- Bệnh hemophilia (bệnh ưa chảy máu hay máu khó đông)

- Dọa sảy thai trừ khi có kèm theo đông máu nội mạch

- Bị rối loạn đông máu nặng, chọc dò tủy sống hoặc quanh màng cứng và phong bế giao cảm.

- Các tổn thương và chấn thương, phẩu thuật ở TKTW(não và cột sống) phẫu thuật mắt và tai (tuy nhiên liều thấp để dự phòng huyết khối thì vẫn dùng).

- Giảm tiểu cầu nặng ở người bệnh không có điều kiện làm đều đặn các xét nghiệm về đông máu (thời gian đông máu, thời gian cephalin) khi dùng heparin liều đầy đủ.

- Trong các trường hợp: nguy cơ chảy máu, ngoại trừ xuất huyết do ngẽn mạch  nhồi máu phổi (ho ra máu), hoặc thận (tiểu máu), xuất huyết tạng và các bệnh khác, đi kèm với chậm đông máu, tăng tính thấm thành mạch, ví dụ trong bệnh Werhofs, tiền sử chảy máu lập lại bất kể vị trí nào, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn, suy chức năng gan và thận nặng, tổn thương mô gan nghiêm trọng, u ác tín ở gan, bệnh bạch cầu cấp và mãn tính, thiếu máu bất sản và giảm sản, phình cơ tim, hoại tử tĩnh mạch, nguy cơ xuất huyết nội sọ, vừa trải qua đột quỵ, cao huyết áp ác tính, thực hiện liệu pháp xạ trị, u hoặc loét đường tiêu hóa, các hình thức quang trọng của bệnh tiểu đường, tình trạng sốc, sau phẩu thuật tuyến tiền liệt, gan và đường mật, sử dụng các phương phương pháp tránh thai trong tử cung, mới sinh và sinh non.

4. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

- Xấp xỉ 10% người bệnh dùng heparin  có ADR, các rủi ro tăng theo liều dùng và thời gian dùng.

- Biến chứng nặng nhật là chảy máu: 1-5% số người bệnh điều trị nội khoa huyết khối tĩnh mạch sâu và nghẽn mạch phổi. 20% người bệnh điều trị trong phẩu thuật. Nếu dừng heparin dự phòng huyết khối trong phẩu thuật thì chảy máu chiếm tới 6%.

- Nguy cơ loãng xương cũng tăng lên nếu điều trị kéo dài trên 2 tháng. Giảm tiểu cầu do heparin qua cơ chế miễn dịch kết hợp với huyết khối động mạch là một biến chứng có tỉ lệ 1-2% giảm tiểu cầu nhẹ thường không có ý nghĩa lâm sàng.

- Thường gặp ADR.1/100

- Máu: chảy máu, xuất huyết đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa, giảm tiểu cầu.

- Gan: tăng men gan được kiểm soát khi ngừng dùng heparin.

- Xương: loãng xương

5. ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC

- Heparin là một glucosaminoglycan sulfat hóa, dưới dạng anion, có trong các dưỡng bào có trọng lượng phân tử khoảng 12 000, được điều chế từ niêm mạc ruột lợn hoặc mô phổi bò. Heparin này còn gọi là heparin thông thường, hay heparin chưa phân đoạn để phân biệt với heparin phân tử lượng thấp.

- Heparin nội sinh thường gắn với protein là chất chống đông máu có tín acid mạnh. Thuốc có tác dụng chống đông máu invivo và invitro bằng cách làm tăng tác dụng của antithrombin III. Antithrombin III có trong huyết tương có tác dụng ức chế hoạt tính của các yếu tố đông máu đã hoạt hóa bao gồm thrombin (yếu tố IIa), yếu tố X đã được hoạt hóa (Xa), IXa, XIa, XIIa, và các yếu tố đông máu khác. Heparin tạo phức với antithrombin III, làm tăng hoạt lực của antithrombin lên 1000 lần (tác dụng phụ thuộc vào liều). Ở liều điều trị bình thường, heparin ức chế cả thrombin và yếu tố Xa và các yếu tố đông máu khác. Ức chế thrombin dẫn tới fibrinogen không chuyển thành fibrin, ức chế yếu tố Xa dẫn tới prothrombin không chuyển được thành thrombin. Các tác dụng này ngăn chặn cục huyết khối hình thành lan rộng. Liều thấp tiêm dưới da để dự phòng huyết khối tắc mạch có tác dụng ức chế chọn lọc yếu tố Xa. Liều heparin rất cao làm giảm hoạt tính của antithrombin III.

- Tác dụng chống đông máu không chỉ phụ thuộc vào nồng độ heparin mà còn phụ thuộc vào nồng độ antithrombin III và các yếu tố chống đông máu khác.

- Heparin không có hoạt tính tiêu fibrin và không làm tan cục máu đã đông. Heparin cũng có một vài tác dụng trên chức năng tiểu cầu, tác dụng chống lipid huyết. Do heparin tác động các yếu tố đông máu tham gia vào quá trình đông máu nội-ngoại sinh nên khi dùng heparin đủ liều sẽ làm kéo dài một số xét nghiệm đông máu bao gồm: thời gian máu đông hoạt hóa, thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa, thời gian bù calci huyết tương, thời gian prothrombin, thời gian thrombin, và thời gian đông máu toàn phần, các kết quả xét nghiệm đông máu không thay đổi hoặc thay đổi rất ít khi dùng heparin liều thấp.

6. ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC

- Hấp thu: Heparin không hấp thu qua đường tiêu hóa nên phải tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Thuốc có tác dụng ngay lập tức khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp hoặc truyền tĩnh mạch liên tục liều đầy đủ. Mức độ hấp thu sau khi tiêm sâu dưới da thay đổi nhiều giửa các người bệnh. Tuy vậy thường bắt đầu tác dụng trong vòng 20-60 phút. Khi tiêm dưới da sâu với liều bằng nhau, heparin calci có vẻ hấp thu chậm và ít hơn heparin Natri. Nồng độ Heparin trong huyết tương có thể tăng và thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa ở người lớn hơn 60 tuổi có thể kéo dài hơn người trẻ.

- Phân bố: Khi vào cơ thể heparin liên kết rộng rải với lipoprotein tỉ trọng thấp và globulin trong huyết tương, một phần bị trung hòa bởi nhiều yếu tố như yếu tố 4 tiểu cầu, fibrinogen, hệ thống lưới nội mô và bị giữ lại trong tế bào. Thuốc không qua nhau thai và sữa mẹ.

- Chuyển hóa: heparin bị chuyển hóa chủ yếu tại gan, một phần có thể thành uroheparin là heparin khử sulfat một phần. Một phần có thể chuyển hóa ở lưới nội mô.

- Thải trừ: T1/2 khoản 1-2 giờ ở người lớn khỏe mạnh. Tuy nhiên có sự khác nhau giữa các cá thể, phụ thuộc vào liều dùng và chức năng gan thận. Nữa đời của thuốc tăng lên khi tăng liều. Ở người suy thận thì T1/2 có thể tăng nhẹ, ngược lại ở người bị ngẽn mạch phổi thì t1/2 bị rút ngắn lại, ở người bị tổn thương gan t1/2 cũng bị rút ngắn lại nhưng lại kéo dài ơ người bị xơ gan. Heparin được loại bỏ khỏi vòng tuần hoàn bởi hệ thống lưới nội mô và có thể khu trú trên nội mạch động-tĩnh mạch. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa, nhưng dùng liều cao có tới 50% được thải trừ nguyên dạng. Heparin không được loại bỏ được bằng  thẩm phân máu.




DS. Đặng Xuân Đào Theo Tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc (Heparin)



Các ý kiến của bạn đọc





LIÊN HỆ

TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHƯỚC LONG
Địa chỉ: Ấp Long Thành, Thị trấn Phước Long, huyện Phước Long, Bạc Liêu

Điện thoại: (84-0291)3 864 279
Cấp cứu: 02913.864.191

Giấy phép số: 02/GP-TTĐT ngày 18/8/2014 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bạc Liêu

SƠ ĐỒ ĐƯỜNG ĐI