THÔNG TIN THUỐC
THUỐC CHẸN BÊTA GIAO CẢM THẾ HỆ MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC
BỆNH LÝ TIM MẠCH: CHUYÊN ĐỀ VỀ NEBIVOLOL
* Thuốc chẹn bêta gồm ba thế hệ:
- Thế hệ 1: các chẹn bêta
không tác động chọn lọc, ức chế cả thụ thể bêta 1 và bêta 2.
TD: Propranolol, Timolol.
- Thế hệ 2: chẹn bêta
chọn lọc trên bêta 1 (ở liều thấp)
TD: Actebutolol,
metoprolol, atenolol, bisoprolol.
- Thế hệ 3: chẹn bêta có
tính dãn lọc, có thể không chọn lọc hay chọn lọc trên thụ thể bêta 1.
+ Hoạt tính dãn mạch qua
phóng thích nitric oxid (NO): Nebivolol, carvedilol
+ Hoạt tính dãn mạch qua
tác động chẹn thụ thể alpha: Labetalol, carvedilol. Nebivolol với nhiều điểm
khác biệt là thuốc chẹn ß giao cảm thế hệ thứ ba có đặc tính ức chế chọn lọc
rất cao trên thụ thể ß1 cao hơn tất cả các thuốc chẹn ß hiện có.
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA THUỐC CHẸN ß GIAO CẢM
Nhiều nghiên cứu lớn cho
thấy, các thuốc chẹn ß giao cảm không làm gia tăng bệnh suất hay tử suất trên
các bệnh nhân đã mắc đái tháo đường. Trong nghiên cứu atenolol đã được chứng
minh làm giảm ý nghĩa các biến cố mạch máu lớn và mạch máu nhỏ tương đương với
thuốc ức chế men chuyển là captopril. Một phân tích gộp về thuốc chẹn ß trên
các đối tượng suy tim cũng cho thấy, thuốc chẹn ß mang lại lợi ích trên cả
những bệnh nhân có và không có đái tháo đường. Hiện tại, cho đến cuối năm 2013,
các thuốc chẹn ß vẫn được khuyến cáo chỉ định cho các bệnh nhân tăng huyết áp
kèm theo đái tháo đường.
NEBIVOLOL 5 mg
(Dùng dạng nebivolol
hydrochlorid)
THUỐC CHẸN ß GIAO CẢM THẾ HỆ MỚI
Cấu trúc hóa học và đặc
tính dược lý của nebivolol khác biệt với tất cả các thuốc chẹn ß giao cảm trước
đây. Phân tử nebivolol bao gồm 4 nguyên tử carbon không đối xứng với 10 dạng
đồng phân lập thể khác nhau. Nebivolol có hai dạng đồng phân quang học d và l
với tỉ lệ gần tương đương nhau. Nebivolol được chuyển hóa tại gan. Sinh khả
dụng tuyệt đối của thuốc có thể đạt tới 96% và thuốc đạt nồng độ hằng định
trong huyết tương trong vòng 1 ngày.
Nebivolol có tác dụng ức
chế chọn lọc thụ thể ß1 giao cảm rất mạnh và kéo dài. Nebivolol được chứng minh
chọn lọc trên thụ thể ß1 mạnh hơn 321 lần so với thụ thể ß2, tỉ lệ chọn lọc ß1/
ß2 của nebivolol là cao nhất và gấp 3 lần hơn so với các thuốc chẹn ß khác đang
được sử dụng phổ biến hiện nay. Nebivolol không có hoạt tính giao cảm nội tại (ISA).
Và điểm đặc biệt là thuốc có khả năng gây giãn mạch bằng cơ chế nội mạc thông
qua con đường L-arginine/Nitric oxide.
Nebivolol gắn kết với các
thụ thể ß ngay cả ở nồng độ thấp của thuốc, gây ra tác dụng phụ thuộc liều và
kéo dài. Trên các nghiên cứu, nebivolol được chứng minh có tác dụng làm giảm
tần số tim vừa phải hơn so với atenolol, propranolol và pindolol, giúp cải
thiện tốt hơn các thông số về chức năng thất trái so với các thuốc chẹn ß khác.
1. Chỉ định:
- Điều trị tăng huyết áp
vô căn.
- Điều trị suy tim mãn
tính nhẹ, ổn định và suy tim mãn tính trung bình ngoài các trị liệu kinh điển
khác, nhất là cho bệnh nhân cao tuổi ≥ 70 tuổi.
2. Chống chỉ định:
- Suy gan hoặc rối loạn
chức năng gan.
- Suy tim cấp tính, sốc
tim hoặc đợt suy tim mất bù đang được tiêm tĩnh mạch thuốc có ảnh hưởng đến sự
co thắt của tim.
- Hội chứng suy nút xoang
bao gồm block xoang-nhĩ. Block tim độ hai hoặc độ ba (không được đặt máy điều
hòa nhịp).
- Tiền sử co thắt phế
quản hoặc hen phế quản.
- U tủy thượng thận không
được điều trị.
- Nhiễm acid chuyển hóa.
- Nhịp tim chậm (nhịp tim
< 60 nhịp/phút trước khi bắt đầu điều trị).
- Hạ huyết áp (huyết áp
tâm thu < 90 mm Hg).
- Bệnh mạch máu ngoại
biên nặng.
3. Tác dụng phụ:
*
Điều trị cao huyết áp
Tác dụng phụ thông thường
đã được báo cáo như: nhức đầu, choáng váng, dị cảm, khó thở, táo bón, buồn nôn,
tiêu chảy, mệt mỏi và phù.
*
Điều trị suy tim mạn tính
Tác dụng phụ thông thường
đã được báo cáo là chậm nhịp tim và choáng váng. Những tác dụng phụ sau được
xem là liên quan đặc biệt đến việc điều trị suy tim mạn tính: sự trầm trọng
thêm tình trạng suy tim, hạ huyết áp thế đứng, không dung nạp thuốc, block nhĩ
thất độ một, phù chi dưới.
4. Liều lượng và cách dùng:
Thuốc được uống với một
lượng đủ chất lỏng (ví dụ một ly nước).
- Tăng huyết áp
*
Người lớn:
Liều dùng một viên (5 mg)/ngày, tốt nhất là nên uống cùng thời điểm
trong ngày. Có thể uống thuốc trong bữa ăn.
Tác dụng làm hạ huyết áp thấy rõ sau 1-2 tuần điều trị. Đôi khi,
tác dụng tối ưu chỉ đạt được sau 4 tuần.
*
Phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác:
Các thuốc ức chế beta có
thể được sử dụng đơn thuần hay phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp
khác. Cho đến nay, hiệu quả hạ huyết áp được tăng cường khi Nebilet 5 mg được
phối hợp với hydrochlorothiazide 12,5-25 mg.
*
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều
lên 5 mg.
*
Người cao tuổi:
Ở những bệnh nhân trên 65
tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều lên 5
mg.
* Suy tim mãn tính
Xác định liều ban đầu nên
theo những bước sau cách khoảng 1-2 tuần dựa trên khả năng dung nạp của bệnh
nhân: 1,25 mg nebivolol, tăng lên 2,5 mg nebivolol x 1 lần/ngày, sau đó tăng
lên 5 mg x 1 lần/ngày và 10 mg x 1 lần/ngày. Liều khuyến cáo tối đa là 10 mg x
1 lần/ngày.
Khởi đầu điều trị và mỗi
đợt tăng liều nên được thực hiện dưới sự giám sát của các bác sĩ có kinh nghiệm
trong khoảng thời gian ít nhất 2 giờ để chắc chắn tình trạng lâm sàng (đặc biệt
như tình trạng huyết áp, nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, những dấu hiệu xấu đi
của suy tim) vẫn còn ổn định.
Tài liệu tham khảo:
Tập chí tim mạch h ọc
Việt Nam s ố 65, năm 2014.
www.vnha.org.vn
(Trang wed Tim mạch học Việt Nam).
www.Thuocbietduoc.com