Định nghĩa của xơ gan phụ thuộc vào giải phẩu
bệnh lý, gồm 4 tổn thương với mức độ khác nhau :
- Hoại tử tế bào gan.
- Quá trình xơ cứng hoặc xơ hóa lan tỏa.
- Xuất hiện các cục tan tạo nhỏ.
- Cấu trúc của thùy gan bị biến dạng.
Thường bao giờ cũng có tình trạng tắc mật mức
độ khác nhau. Những tổ chức xơ và cục nhỏ xâm chiếm gan, dẫn đến gan to, bị xơ
( phổ biến) hoặc teo gan. Hai triệu chứng chủ yếu của xơ gan là tăng áp lực
tĩnh mạch và cổ trướng.
1.Những biến đổi
hóa sinh của huyết thanh.
Trong quá trình xơ gan, có nhiều rối loạn
sinh họá. Hình ảnh phổ biến gồm 3 dạng:
- Phản ứng nhu mô kèm theo rối loạn protein:
albumin giảm, a2 globulin tăng sớm
hơn, chứng tỏ trạng thái viêm.
- Hủy tế bào không rõ rệt : GOT và GPT tăng vừa
.
- Ứ mật ít nhất rõ rệt làm tăng vừa phải
phosphatase kiềm.
2. Những biến đổi
sinh học qua các giai đoạn của xơ gan.
2.1 Giai đoạn đầu: Khi chưa xác định
được xơ gan, thời gian này kéo dài hàng năm, cần theo dõi 4 thông số:
- Bilirubin liên hợp tăng vừa ( 25- 35 mmol), song song với hiện tượng vàng
mắt
- g-
GT tăng, phản ánh sớm tổn thương tế bào gan,
trong khi transaminase và phosphatase kiềm vẫn bình thường.
- Tăng tỷ số IgA/transferrin ( bình thường
tỷ số này khoảng 1,2) IgA (bình thường: 0,7- 4,0 g/l) giảm trong trường hợp có
phản ứng nhu mô, transferrin ( bình thường: 2,0 – 3,6), giảm khi có tổn thương
nhu mô. Các xét nghiệm nói trên được tiến hành bằng kỹ thuật miễn dịch khuếch
tán. Tỷ số trên 3, có nghĩa là đã xơ
gan.
2.2 Giai đoạn tiến triển : Giai đoạn này có
thể kéo dài nhiều năm, không có triệu chứng lâm sàng hoặc có hội chứng vàng da,
cổ trướng xuất hiện từng đợt.
Những
thông số sinh học:
-
Phản
ứng nhu mô: g globulin tăng, tỷ số IgA/
transferrin tăng từ 3 – 12. Tốc độ lắng máu tăng.
-
Bilirubin
liên hợp , khi bình thường, khi tăng.
-
GOT
– GPT và phosphatase kiềm tăng vừa, phản ánh có hủy tế bào gan cùng với ứ mật.
2.3 Giai đoạn cuối: Không thể tránh khỏi.
Các thông số sinh
học trên xấu hơn, cùng với các thông số khác:
-Fibrinogen dưới
1g/l (bình thường: 1,7 – 4,1 g/l).
-NH3 máu
tăng, kèm theo urê máu giảm.
Rối loạn điện giải
(do xuất huyết cổ trướng ): Na dưới 120mmol/l, rối loạn thăng bằng acid-base.