Thông tin thuốc
THÔNG TIN THUỐC CLAMINAT
[ Cập nhật vào ngày (11/11/2022) ] - [ Số lần xem: 886 ]


THÔNG TIN THUỐC CLAMINAT

 

         Nhóm dược lý: Phối hợp kháng sinh nhóm penicillin với chất ức chế beta-lactama.

Dạng thuốc: Mỗi lọ thuốc bột pha tiêm chứa:

         Amoxicillin natri 1000mg

         Acid clavulanic kali 200mg     

1. Về chỉ định của thuốc:

Claminat được chỉ định trong điều trị:

- Nhiễm khuẩn nặng ở tai mũi họng.

- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.

- Viêm phổi mắc phải cộng đồng.

- Viêm bàng quang.

- Viêm thận –bể thận.

- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

- Nhiễm khuẩn xương khớp đặc biệt là viêm tủy xương.

- Nhiễm khuẩn ổ bụng.

- Nhiễm khuẩn đường sinh dục ở nữ.

2. Liều dùng-cách dùng:

          Cách dùng:

- Tiêm tĩnh mạch: Hòa tan 1 lọ Claminat 1,2g với 20ml nước cất tiêm tĩnh mạch chậm trong 3-4 phút.

- Tiêm truyền tĩnh mạch: Pha 1 lọ Claminat 1,2g với 20ml nước cất hoặc dung dịch Natri clorid pha tiêm 0,9%, rồi pha loãng với  100ml dung môi dùng cho tiêm truyền. Tiêm truyền tĩnh mạch trong 30-40 phút.

Các dung môi để pha loãng:

+ Dung dịch Natri clorid 0,9%

+ Dung dịch Ringer lactat

+ Nước cất pha tiêm

Liều dùng:

Claminat 1,2g được sử dụng không quá 3 lọ/ngày.

Người lớn và trẻ em ≥40kg:

- Điều trị nhiễm khuẩn:  1 lọ Claminat 1,2g mỗi 8 giờ.

- Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẩu thuật:

+ Phẩu thuật kéo dài không quá 1 giờ: Amoxicilin 1000mg+Acid clavulanic 200mg đến Amoxicilin 2000mg+Acid clavulanic 200mg vào thời kỳ khởi mê.

+ Phẩu thuật kéo dài trên 1 giờ: Amoxicilin 1000mg+Acid clavulanic 200mg đến Amoxicilin 2000mg+Acid clavulanic 200mg vào thời kỳ khởi mê, tiêm lặp lại liều Amoxicilin 1000mg+Acid clavulanic 200mg trong quá trình phẩu thuật với tối đa 3 lần trong 24 giờ.

+ Nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn , nên bổ sung một đợt điều trị bằng đường tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống sau khi phẩu thuật.

Trẻ em <40kg:

- Lọ Claminat 1,2g không thích hợp cho trẻ cân nặng dưới 40kg.

- Liều khuyến cáo:

+ Trẻ từ 3 tháng tuổi trở lên: (Amoxicilin 25mg+Acid clavulanic 5mg)/kg mỗi 8 giờ.

+ Trẻ dưới 3 tháng tuổi hoặc nặng dưới 4kg: (Amoxicilin 25mg+Acid clavulanic 5mg)/kg mỗi 12 giờ.

Người cao tuổi không cần điều chỉnh liều.

Bệnh nhân suy thận: Điều chỉnh liều Claminat dựa vào liều tối đa của Amoxcillin.

Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin>30ml/phút.

- Người lớn và trẻ em ≥40kg:

Bệnh nhân suy thận: điều chỉnh liều dùng như sau:

Hệ số thanh thải creatinin (ml/phút)

Liều dùng

10-30

- Liều khởi đầu (1000mg Amoxicilin/200mg Acid clavulanic) sau đó 500mg Amoxicilin/100mg Acid clavulanic x 2 lần/ngày.

<10

- Liều khởi đầu (1000mg Amoxicilin/200mg Acid clavulanic) sau đó 500mg Amoxicilin/100mg Acid clavulanic x 1 lần/ngày.

Thẩm phân máu

- Liều khởi đầu (1000mg Amoxicilin/200mg Acid clavulanic) sau đó 500mg Amoxicilin/100mg Acid clavulanic x 1 lần/ngày và 500mg Amoxicilin/100mg Acid clavulanic sau mỗi lần thẩm phân (do nồng độ Amoxicilin và Acid clavulanic trong huyết thanh giảm)

- Trẻ em <40kg

- Lọ Claminat 1,2g không thích hợp cho tre cân nặng dưới 40kg.

- Liều khuyến cáo:

Hệ số thanh thải creatinin (ml/phút)

Liều dùng

10-30

- 25mg Amoxicilin/5mg Acid clavulanic x 2 lần/ngày.

<10

- 25mg Amoxicilin/5mg Acid clavulanic x 1 lần/ngày

Thẩm phân máu

- 25mg Amoxicilin/5mg Acid clavulanic x 1 lần/ ngày sau đó 12,5mg Amoxicilin/2,5mg Acid clavulanic/kg  sau mỗi lần thẩm phân (do nồng độ Amoxicilin và Acid clavulanic trong huyết thanh giảm)

Bệnh nhân suy gan : Dùng thuốc thận trọng và định kỳ theo dõi chức năng gan.

Lưu ý: Claminat 1,2g không thích hợp để sử dụng cho các liều nhỏ hơn 1000mg Amoxicilin/200mg Acid clavulanic/lần. Đối với các liều nhỏ hơn, nên sử dụng thuốc khác thay thế. Không khuyến cáo tự ý chia thuốc thành các liều nhỏ hơn.

3. Chống chỉ định:

Dị ứng với thuốc, dị ứng tức thời nghiêm trọng (như sốc phản vệ) với thuốc khác thuộc nhóm beta-lactama.

Tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan do amoxcillin/acid clavulanic.

5. Tác dụng không mong  muốn

Thường gặp: Nhiễm nấm Candida trên niêm mạc.

Ít gặp: Chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa, ban da, ngứa, mề đai.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

- Trước khi sử dụng Clamiat nên điều tra kỷ tiền sử dị ứng thuốc của bệnh nhân với penicillin, cephalosporin, hoặc các thuốc beta-lactama.

- Phản ứng dị ứng nghiêm trọng đôi khi gây tử vong như sốc phản vệ và các tác dụng phụ trên da nghiêm trọng đã được ghi nhận trên các bệnh nhân đã được điều trị bằng penicillin. Phải ngừng điều trị Claminat và lựa chọn liệu pháp điều trị khác thích hợp hơn.

- Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng liều cao.

- Tránh dùng thuốc cho bệnh nhân nghi ngờ có tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do các bệnh nhân này có nguy cơ phát ban dạng sởi khi sử dụng amoxcillin.

- Dùng allopurinol khi đang điều trị bằng amoxcillin  có thể làm tăng nguy cơ dị ứng da.

- Dùng thuốc kéo dài đôi khi gây phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc.

- Sự xuất hiện của sốt ban đỏ toàn thân kèm theo mụn mủ giai đoạn đầu điều trị với amoxicillin/ acid clavulanic có thể là biểu hiện của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính. Ngừng sử dụng thuốc nếu bệnh nhân xuất hiện những biểu hiện này và chống chỉ định với bất kỳ với thuốc nào có chứa amoxicillin.

- Tác dụng không mong muốn xảy ra ở gan thường gặp ở nam, người cao tuổi, và điều trị kéo dài.

- Viêm đại tràng liên quan đến thuốc kháng sinh đã được báo cáo gần như tất cả các tác nhân kháng khuẩn bao gồm cả amoxcillin ở mức độ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó cần tiến hành chẩn đoán ở bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng thuốc. Nếu viêm đại trang xảy ra khi sử dụng thuốc thì phải ngưng điều trị claminat ngay lập tức. Chống chỉ định thuốc ức chế nhu động ruột trong trường hợp này.

- Định kỳ kiểm tra chức năng hệ cơ quan như: gan, thận, chỉ số huyết học trong suốt quá trình đều trị dài ngày.

- Kéo dài thời gian prothrombin đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng claminat. Nên theo dõi bệnh nhân khi sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu. Điều chỉnh liều thuốc chống đông máu đường uống (nếu cần) để duy trì nồng độ thuốc đông máu như mong muốn.  

- Trong thời gian điều trị với amoxcillin nên sử dụng phương pháp enzym glucose oxidase khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu vì các phương pháp phi enzym có thể cho kết quả dương tính giả.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

- Trên động vật cho thấy thuốc không gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng mang thai, sự phát triển của phôi thai/bào thai sự sinh nở hay sự phát triển sau khi sinh.

- Một nghiên cứu đơn ở phụ nữ sinh  non do vỡ màng ối sớm cho thấy điều trị dự phòng vơi claminat có thể làm tăng nguy cơ viêm ruột ở trẻ sơ sinh.

- Tránh dùng thuốc khi mang thai trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Phụ nữ cho con bú

- Claminat qua được sữa mẹ điều này có thể dẫn đến trẻ bị tiêu chảy hoặc nhiễm nấm màng nhầy ở trẻ bú mẹ, do đó nên ngưng cho con bú để bảo đảm an toàn cho trẻ.

- Claminat chỉ sử dụng giai đoạn cho con bú sau khi được bác sĩ đánh giá lợi ít sử dụng và nguy cơ tiềm ẩn.

6. Dược lực học

Cơ chế hoạt động

- Amoxicillin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm penicillin (kháng sinh beta-lactama). Amoxicillin có tác dụng diệt khuẩn do gắn vào một hoặc nhiều protenin gắn penicillin của vi khuẩn để ức chế sinh tổng hợp peptidoglycan là một thành phần của thành tế bào vi khuẩn. Cuối cùng, vi khuản  tự phân hủy do các enzym tự hủy của thành tế bào vi khuẩn. Amoxcillin dễ bị phá hủy bời các enzym beta-lactama do đó phổ kháng khuẩn của amoxcillin đơn trị liệu không bao gồm những vi khuẩn sinh các enzym này.

- Acid clavulanic là một beta-lactam, có liên quan về mặt cấu trúc với các penicillin.  Acid clavulanic có khả năng ức chế  các enzym beta-lactama và do đó, ngăn ngừa sự bất hoạt đối với amoxcillin. Acid clavulanic đơn trị liệu không có tác dụng trên lâm sàng.

Phổ kháng khuẩn của virus

- Vi khuẩn thường nhạy cảm:

+ Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Streptococcus, Enterococcus, Staphylococcus aureus.

+ Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Actinobacillus, Capnocytophaga spp, Eikenella corrdens, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhaliss, Neisseria gonorrhoeae, Pasteurella multocida.

+ Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Fusobacterium nucleatum, Prevotella spp.

- Các vi khuẩn có thể có vấn đề về sự kháng thuốc mắc phải:

+ Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Enterococcus faecium

+ Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Eschrichia coli, Klebsiella oxytoca, Klebsiella neumoniae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris.

- Các vi khuẩn vốn đã kháng thuốc

+ Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Acinetobacter sp, Citrobacter freundii, Enterobacter sp, Legionella pneumophila, Morganella morganii, Providencia spp, Pseudomonas sp, Serratia sp, Stenotrophomonas maltophilia.

+ Khác: Chlamydia trachomatic, Chlamydophila pneumoniae, Chlamydophilam psittaci, Coxiella burmetti, Mycolasma pnemoniae.

1. Tất cả  Staphylococcus spp đề kháng với methicillin đều đề kháng với  phối hợp Amoxicilin /Acid clavulanic.

2. Amoxicilin /Acid clavulanic có thể không thích hợp để điều trị  Streptococcus pneumoniae đề kháng với penicillin.

3. Tất cả các chủng đề kháng với amoxcillin theo cơ chế không qua trung gian các enzym beta-lactamase, đều đề kháng với phối hợp Amoxicilin /Acid clavulanic.

4. Tính nhạy cảm trung gian tự nhiên không có cơ chế đề kháng mắc phải.

7. Dược động học

Hấp thu: Nhanh qua đường tĩnh mạch.

Phân bố: 25% Acid clavulanic và 18% Amoxicilin trong huyết tương liên kết với protein. Sau khi tiêm tĩnh mạch cả Amoxicilin  và Acid clavulanic được tìm thấy trong túi mật, da, mô bụng, mô cơ, hoạt dịch và dịch màng bụng, mật và mủ của vết thương. Amoxicilin không phân bố nhiều trong dịch nảo tủy.

Chuyển hoá: Khoảng 10-25% trong liều khởi đầu được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng acid peniciloic không hoạt động. Acid clavulanic chuyển hóa nhiều trong cơ thể người, được bài tiết nhiều trong nước tiểu, phân và dưới dạng carbon dioxid trong khi thở ra.

Thải trừ: Amoxicillin được thải trừ chủ yếu qua thận, acid clavulanic được thải trừ theo cơ chế qua thận và ngoài thận. T1/2 khảng 1 giờ và độ thanh thải toàn phần  khoảng 25l/giờ ở người khỏe mạnh. Gần 60-70% amoxicillin và khoảng 40-65% acid clavulanic được thải trừ vào nước tiểu dưới dạng không biến đổi trong 6 giờ đầu sau khi tiêm tĩnh mạch. Acid clavulanic được thải trừ nhiều nhất trong 2 giờ đầu sau khi dùng thuốc.

- Dùng probenecid đồng thời làm chậm sự thải trừ amoxicillin, nhưng acid clavulanic thì không bị ảnh hưởng.

Trẻ em: Trẻ từ 3 tháng đến 2 tuổi có t1/2 tương đương với trẻ lớn hơn và người trưởng thành. Ở trẻ sơ sinh (cả trẻ sinh non) trong khi tuần đầu chào đời không dùng quá 2 lần/ ngày vì đường thải trừ qua thận chưa hoàn thiện.

Người cao tuổi: Chức năng thận suy giảm nên cần thận trọng khi lựa chọn liều và theo dõi chức năng thận trong suốt quá trình điều trị.

Bệnh nhân suy thận:

Hệ số thanh thải toàn phần trong huyết thanh của amoxicillin/acid clavuclanic giảm tương ứng với suy giảm chức năng thận. Sự giảm thanh thải amoxicillin rỏ rệt hơn  so với acid clavulanic, vì tỉ lệ amoxicillin thải trừ qua thận cao hơn. Do đó liều cho bệnh nhân suy thận phải ngăn ngừa sự tích lủy quá mức amoxicillin trong khi duy trì mức acid clavuclanic phù hợp.

Bệnh nhân suy gan: Được chỉ định liều một cách thận trọng và theo dõi chức năng gan định kỳ.




DS. Đặng Xuân Đào Theo Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc ( Claminat 1,2g)



Các ý kiến của bạn đọc





LIÊN HỆ

TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHƯỚC LONG
Địa chỉ: Ấp Long Thành, Thị trấn Phước Long, huyện Phước Long, Bạc Liêu

Điện thoại: (84-0291)3 864 279
Cấp cứu: 02913.864.191

Giấy phép số: 02/GP-TTĐT ngày 18/8/2014 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bạc Liêu

SƠ ĐỒ ĐƯỜNG ĐI