THÔNG
TIN THUỐC CLAMINAT
Nhóm dược
lý: Phối
hợp kháng sinh nhóm penicillin với chất ức chế beta-lactama.
Dạng thuốc: Mỗi lọ thuốc bột pha tiêm chứa:
Amoxicillin natri 1000mg
Acid clavulanic kali 200mg
1. Về chỉ định của thuốc:
Claminat được chỉ định trong điều trị:
- Nhiễm khuẩn nặng ở tai mũi họng.
- Đợt cấp của viêm phế quản
mạn tính.
- Viêm phổi mắc phải cộng
đồng.
- Viêm bàng quang.
- Viêm thận –bể thận.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Nhiễm khuẩn xương khớp đặc
biệt là viêm tủy xương.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục
ở nữ.
2. Liều
dùng-cách dùng:
Cách dùng:
- Tiêm tĩnh
mạch: Hòa tan 1 lọ
Claminat 1,2g
với 20ml
nước cất tiêm tĩnh mạch chậm trong 3-4 phút.
- Tiêm
truyền tĩnh mạch: Pha 1 lọ Claminat 1,2g với 20ml nước cất hoặc dung dịch Natri clorid pha tiêm 0,9%,
rồi pha loãng với 100ml dung môi
dùng cho tiêm truyền. Tiêm
truyền tĩnh mạch trong 30-40 phút.
Các dung môi
để pha loãng:
+ Dung dịch
Natri clorid 0,9%
+ Dung dịch
Ringer lactat
+ Nước cất
pha tiêm
Liều dùng:
Claminat
1,2g được sử dụng không quá 3 lọ/ngày.
Người lớn và trẻ em ≥40kg:
- Điều trị nhiễm khuẩn: 1 lọ Claminat 1,2g mỗi 8 giờ.
- Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẩu thuật:
+ Phẩu thuật kéo dài không quá 1 giờ: Amoxicilin 1000mg+Acid clavulanic 200mg đến Amoxicilin 2000mg+Acid
clavulanic 200mg vào thời kỳ khởi mê.
+
Phẩu thuật kéo dài trên 1 giờ: Amoxicilin 1000mg+Acid clavulanic 200mg đến
Amoxicilin 2000mg+Acid clavulanic 200mg vào thời kỳ khởi mê, tiêm lặp lại liều
Amoxicilin 1000mg+Acid clavulanic 200mg trong quá trình phẩu thuật với tối đa 3
lần trong 24 giờ.
+
Nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn , nên bổ sung một đợt điều trị bằng đường tiêm tĩnh
mạch hoặc đường uống sau khi phẩu thuật.
Trẻ em <40kg:
- Lọ Claminat 1,2g không thích hợp cho trẻ cân nặng dưới 40kg.
-
Liều khuyến cáo:
+
Trẻ từ 3 tháng tuổi trở lên: (Amoxicilin 25mg+Acid clavulanic 5mg)/kg mỗi 8 giờ.
+
Trẻ dưới 3 tháng tuổi hoặc nặng dưới 4kg: (Amoxicilin 25mg+Acid clavulanic
5mg)/kg mỗi 12 giờ.
Người
cao tuổi không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận: Điều chỉnh liều Claminat dựa vào liều tối đa của
Amoxcillin.
Không
cần chỉnh liều đối với bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin>30ml/phút.
- Người lớn và trẻ em ≥40kg:
Bệnh nhân suy thận: điều chỉnh liều dùng như sau:
Hệ số
thanh thải creatinin (ml/phút)
|
Liều dùng
|
10-30
|
- Liều khởi đầu (1000mg Amoxicilin/200mg Acid clavulanic) sau đó 500mg
Amoxicilin/100mg Acid clavulanic x 2 lần/ngày.
|
<10
|
- Liều khởi đầu (1000mg Amoxicilin/200mg Acid clavulanic) sau đó 500mg
Amoxicilin/100mg Acid clavulanic x 1 lần/ngày.
|
Thẩm phân máu
|
- Liều khởi đầu (1000mg Amoxicilin/200mg Acid clavulanic) sau đó 500mg
Amoxicilin/100mg Acid clavulanic x 1 lần/ngày và 500mg Amoxicilin/100mg Acid
clavulanic sau mỗi lần thẩm phân (do nồng độ Amoxicilin và Acid clavulanic
trong huyết thanh giảm)
|
- Trẻ em <40kg
- Lọ Claminat 1,2g không thích hợp cho tre cân nặng
dưới 40kg.
- Liều khuyến cáo:
Hệ số
thanh thải creatinin (ml/phút)
|
Liều dùng
|
10-30
|
- 25mg
Amoxicilin/5mg Acid clavulanic x 2 lần/ngày.
|
<10
|
- 25mg
Amoxicilin/5mg Acid clavulanic x 1 lần/ngày
|
Thẩm phân máu
|
- 25mg
Amoxicilin/5mg Acid clavulanic x 1 lần/ ngày sau đó 12,5mg Amoxicilin/2,5mg
Acid clavulanic/kg sau mỗi lần thẩm
phân (do nồng độ Amoxicilin và Acid clavulanic trong huyết thanh giảm)
|
Bệnh nhân suy gan : Dùng thuốc thận trọng
và định kỳ theo dõi chức năng gan.
Lưu ý: Claminat 1,2g không thích hợp để sử dụng cho
các liều nhỏ hơn 1000mg
Amoxicilin/200mg Acid clavulanic/lần. Đối với các liều nhỏ hơn, nên sử dụng thuốc
khác thay thế. Không khuyến cáo tự ý chia thuốc thành các liều nhỏ hơn.
3. Chống
chỉ định:
Dị ứng với thuốc, dị ứng
tức thời nghiêm trọng (như sốc phản vệ) với thuốc khác thuộc nhóm beta-lactama.
Tiền sử vàng da/rối
loạn chức năng gan do amoxcillin/acid clavulanic.
5. Tác
dụng không mong muốn
Thường gặp: Nhiễm nấm Candida trên niêm mạc.
Ít gặp: Chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, rối loạn
tiêu hóa, ban da, ngứa, mề đai.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
- Trước khi sử dụng
Clamiat nên điều tra kỷ tiền sử dị ứng thuốc của bệnh nhân với penicillin,
cephalosporin, hoặc các thuốc beta-lactama.
- Phản ứng dị ứng
nghiêm trọng đôi khi gây tử vong như sốc phản vệ và các tác dụng phụ trên da
nghiêm trọng đã được ghi nhận trên các bệnh nhân đã được điều trị bằng
penicillin. Phải ngừng điều trị Claminat và lựa chọn liệu pháp điều trị khác
thích hợp hơn.
- Co giật có thể xảy
ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng liều cao.
- Tránh dùng thuốc
cho bệnh nhân nghi ngờ có tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do các bệnh nhân
này có nguy cơ phát ban dạng sởi khi sử dụng amoxcillin.
- Dùng allopurinol
khi đang điều trị bằng amoxcillin có thể
làm tăng nguy cơ dị ứng da.
- Dùng thuốc kéo dài đôi
khi gây phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc.
- Sự xuất hiện của sốt
ban đỏ toàn thân kèm theo mụn mủ giai đoạn đầu điều trị với amoxicillin/ acid
clavulanic có thể là biểu hiện của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp
tính. Ngừng sử dụng thuốc nếu bệnh nhân xuất hiện những biểu hiện này và chống
chỉ định với bất kỳ với thuốc nào có chứa amoxicillin.
- Tác dụng không mong
muốn xảy ra ở gan thường gặp ở nam, người cao tuổi, và điều trị kéo dài.
- Viêm đại tràng liên
quan đến thuốc kháng sinh đã được báo cáo gần như tất cả các tác nhân kháng khuẩn
bao gồm cả amoxcillin ở mức độ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó cần tiến hành chẩn
đoán ở bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng thuốc. Nếu viêm
đại trang xảy ra khi sử dụng thuốc thì phải ngưng điều trị claminat ngay lập tức.
Chống chỉ định thuốc ức chế nhu động ruột trong trường hợp này.
- Định kỳ kiểm tra chức
năng hệ cơ quan như: gan, thận, chỉ số huyết học trong suốt quá trình đều trị
dài ngày.
- Kéo dài thời gian
prothrombin đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng claminat. Nên theo
dõi bệnh nhân khi sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu. Điều chỉnh liều
thuốc chống đông máu đường uống (nếu cần) để duy trì nồng độ thuốc đông máu như
mong muốn.
- Trong thời gian điều
trị với amoxcillin nên sử dụng phương pháp enzym glucose oxidase khi xét nghiệm
glucose trong nước tiểu vì các phương pháp phi enzym có thể cho kết quả dương
tính giả.
Sử dụng
thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ
có thai
- Trên động vật cho
thấy thuốc không gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng mang thai, sự
phát triển của phôi thai/bào thai sự sinh nở hay sự phát triển sau khi sinh.
- Một nghiên cứu đơn ở
phụ nữ sinh non do vỡ màng ối sớm cho thấy
điều trị dự phòng vơi claminat có thể làm tăng nguy cơ viêm ruột ở trẻ sơ sinh.
- Tránh dùng thuốc
khi mang thai trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Phụ nữ
cho con bú
- Claminat qua được sữa
mẹ điều này có thể dẫn đến trẻ bị tiêu chảy hoặc nhiễm nấm màng nhầy ở trẻ bú mẹ,
do đó nên ngưng cho con bú để bảo đảm an toàn cho trẻ.
- Claminat chỉ sử dụng
giai đoạn cho con bú sau khi được bác sĩ đánh giá lợi ít sử dụng và nguy cơ tiềm
ẩn.
6. Dược
lực học
Cơ chế hoạt động
- Amoxicillin là
kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm penicillin (kháng sinh beta-lactama). Amoxicillin
có tác dụng diệt khuẩn do gắn vào một hoặc nhiều protenin gắn penicillin của vi
khuẩn để ức chế sinh tổng hợp peptidoglycan là một thành phần của thành tế bào
vi khuẩn. Cuối cùng, vi khuản tự phân hủy
do các enzym tự hủy của thành tế bào vi khuẩn. Amoxcillin dễ bị phá hủy bời các
enzym beta-lactama do đó phổ kháng khuẩn của amoxcillin đơn trị liệu không bao
gồm những vi khuẩn sinh các enzym này.
- Acid clavulanic là
một beta-lactam, có liên quan về mặt cấu trúc với các penicillin. Acid clavulanic có khả năng ức chế các enzym beta-lactama và do đó, ngăn ngừa sự
bất hoạt đối với amoxcillin. Acid clavulanic đơn trị liệu không có tác dụng
trên lâm sàng.
Phổ
kháng khuẩn của virus
- Vi khuẩn thường nhạy cảm:
+ Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Streptococcus,
Enterococcus, Staphylococcus aureus.
+ Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Actinobacillus,
Capnocytophaga spp, Eikenella corrdens, Haemophilus influenzae, Moraxella
catarrhaliss, Neisseria gonorrhoeae, Pasteurella multocida.
+ Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis,
Fusobacterium nucleatum, Prevotella spp.
- Các vi khuẩn có thể có vấn đề về sự kháng thuốc
mắc phải:
+ Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Enterococcus
faecium
+ Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Eschrichia coli,
Klebsiella oxytoca, Klebsiella neumoniae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris.
- Các vi khuẩn vốn đã kháng thuốc
+ Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Acinetobacter sp,
Citrobacter freundii, Enterobacter sp, Legionella pneumophila, Morganella
morganii, Providencia spp, Pseudomonas sp, Serratia sp, Stenotrophomonas
maltophilia.
+ Khác: Chlamydia trachomatic, Chlamydophila
pneumoniae, Chlamydophilam psittaci, Coxiella burmetti, Mycolasma pnemoniae.
1. Tất cả
Staphylococcus spp đề kháng với methicillin đều đề kháng với phối hợp Amoxicilin /Acid clavulanic.
2. Amoxicilin
/Acid clavulanic có thể không thích hợp để điều trị Streptococcus pneumoniae đề kháng với
penicillin.
3. Tất cả các chủng
đề kháng với amoxcillin theo cơ chế không qua trung gian các enzym
beta-lactamase, đều đề kháng với phối hợp Amoxicilin /Acid clavulanic.
4. Tính nhạy cảm
trung gian tự nhiên không có cơ chế đề kháng mắc phải.
7. Dược
động học
Hấp thu: Nhanh qua đường tĩnh mạch.
Phân bố: 25% Acid clavulanic và 18% Amoxicilin trong huyết
tương liên kết với protein. Sau khi tiêm tĩnh mạch cả Amoxicilin và Acid clavulanic được tìm thấy trong túi mật,
da, mô bụng, mô cơ, hoạt dịch và dịch màng bụng, mật và mủ của vết thương.
Amoxicilin không phân bố nhiều trong dịch nảo tủy.
Chuyển hoá: Khoảng 10-25% trong liều khởi đầu được bài tiết
trong nước tiểu dưới dạng acid peniciloic không hoạt động. Acid clavulanic chuyển
hóa nhiều trong cơ thể người, được bài tiết nhiều trong nước tiểu, phân và dưới
dạng carbon dioxid trong khi thở ra.
Thải trừ: Amoxicillin được thải trừ chủ yếu qua thận,
acid clavulanic được thải trừ theo cơ chế qua thận và ngoài thận. T1/2 khảng 1
giờ và độ thanh thải toàn phần khoảng
25l/giờ ở người khỏe mạnh. Gần 60-70% amoxicillin và khoảng 40-65% acid
clavulanic được thải trừ vào nước tiểu dưới dạng không biến đổi trong 6 giờ đầu
sau khi tiêm tĩnh mạch. Acid clavulanic được thải trừ nhiều nhất trong 2 giờ đầu
sau khi dùng thuốc.
- Dùng probenecid đồng
thời làm chậm sự thải trừ amoxicillin, nhưng acid clavulanic thì không bị ảnh
hưởng.
Trẻ em: Trẻ từ 3 tháng đến 2 tuổi có t1/2 tương đương với
trẻ lớn hơn và người trưởng thành. Ở trẻ sơ sinh (cả trẻ sinh non) trong khi tuần
đầu chào đời không dùng quá 2 lần/ ngày vì đường thải trừ qua thận chưa hoàn
thiện.
Người cao tuổi: Chức năng thận suy giảm nên cần thận trọng khi
lựa chọn liều và theo dõi chức năng thận trong suốt quá trình điều trị.
Bệnh nhân suy thận:
Hệ số thanh thải toàn
phần trong huyết thanh của amoxicillin/acid clavuclanic giảm tương ứng với suy
giảm chức năng thận. Sự giảm thanh thải amoxicillin rỏ rệt hơn so với acid clavulanic, vì tỉ lệ amoxicillin
thải trừ qua thận cao hơn. Do đó liều cho bệnh nhân suy thận phải ngăn ngừa sự
tích lủy quá mức amoxicillin trong khi duy trì mức acid clavuclanic phù hợp.
Bệnh nhân suy gan: Được chỉ định liều một cách thận trọng và theo
dõi chức năng gan định kỳ.
DS. Đặng Xuân Đào
Theo Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc ( Claminat 1,2g)